Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Nhạn Môn quan
tử tái 紫塞
dt. tức nhạn môn tử tái 雁門紫塞, nằm tại huyện đại tỉnh Sơn Tây, là chốn hùng quan, có câu: “Chín cửa ải trong thiên hạ thì nhạn môn đứng đầu.” (天下九塞,雁門為首 thiên hạ cửu tái, nhạn môn vi thủ). Sách Sơn Hải Kinh ghi: “Nhạn môn: nhạn từ cửa này bay đi.” (雁門,飛雁出于其門). Dãy núi nhạn môn cao 1950m so với mặt nước biển, chỉ có một cửa khẩu thấp nhất là nơi chim nhạn thường bay qua. Thời Xuân Thu chiến quốc, triệu vũ linh vương đặt quận nhạn môn, đời Đường đặt cửa ải, tên Tây Kinh Quan 西烴關, hay Nhạn Môn quan 雁門關. Sau Nhạn Môn quan thường được dùng để trỏ nơi biên ải xa xôi, hiểm trở. Tử tái đường nghèo lòng mựa ngây. (Nhạn trận 249.8). x. Nghiêm Quang.